Điều 14. Thời gian và tổ chức chương trình đào tạo
1. Trường Đại học Ngoại thương tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ. Một học kỳ có thể chia thành các giai đoạn.
a) Khóa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể.
b) Kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa là kế hoạch được xây dựng trong chương trình đào tạo để đảm bảo việc tổ chức thực hiện đào tạo cho một khóa học theo tiến độ thông thường.
c) Một năm học có hai học kỳ chính (sau đây gọi tắt là học kỳ), mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 03 tuần thi (trừ học kỳ đầu của khóa học). Ngoài hai học kỳ chính, trường tổ chức thêm một học kỳ phụ (mỗi học kỳ phụ có từ 04 đến 06 tuần học và thi) để sinh viên có các học phần bị đánh giá không đạt (điểm F) học lại, cũng như để sinh viên có nhu cầu cải thiện điểm ở các học kỳ chính học cải thiện điểm và sinh viên có điều kiện học vượt nhằm kết thúc sớm chương trình đào tạo. Sinh viên đăng ký tham gia học kỳ phụ trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc.
2. Chương trình đào tạo quy định khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu, và phân bổ nội dung, học phần cho từng năm học, từng học kỳ. Đối với mỗi hình thức đào tạo, chương trình đào tạo cần cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá để định hướng cho sinh viên.
3. Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa, thời gian tối đa hoàn thành khóa học
a) Đối với hình thức đào tạo chính quy:
– Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa được thực hiện trong bốn (04) năm học.
– Thời gian tối đa hoàn thành khóa học là sáu (06) năm học.
b) Đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học:
– Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa được thực hiện trong năm (05) năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp;
– Thời gian tối đa hoàn thành khóa học là tám (08) năm học.
Tùy theo điều kiện đào tạo của Trường, Hiệu trưởng quyết định mở rộng thời gian tối đa hoàn thành khóa học cho mỗi chương trình nhưng không được vượt quá hai (02) lần so với thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa thiết kế cho chính chương trình đó.
Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ.
Điều 15. Địa điểm đào tạo
- Đối với đào tạo chính quy: Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo.
- Đối với đào tạo VLVH: Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định liên kết đào tạo tại Điều 5 của Quy chế đào tạo đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo, cơ sở phối hợp đào tạo.
Điều 16. Kế hoạch giảng dạy và học tập
- Kế hoạch giảng dạy và học tập chi tiết hóa việc tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo theo năm học, học kỳ phù hợp với hình thức đào tạo và phương thức tổ chức đào tạo. Kế hoạch giảng dạy và học tập do Cơ sở/Viện/Khoa chuyên môn đề xuất và quy định cụ thể trong Bản mô tả chương trình đào tạo được Hiệu trưởng ban hành khi xây dựng chương trình hoặc khi rà soát, cập nhật chương trình đào tạo.
- Kế hoạch năm học thể hiện những mốc thời gian chính của các hoạt động đào tạo trong năm học cho tất cả hình thức, chương trình đào tạo, được công bố kịp thời tới các bên liên quan trước khi bắt đầu năm học.
- Kế hoạch học kỳ bao gồm kế hoạch mở lớp, hình thức dạy và học (trực tiếp hoặc trực tuyến), lịch học, lịch thi của các học phần được tổ chức trong học kỳ cho các khoá học, chương trình đào tạo và hình thức đào tạo.
- Thời khóa biểu thể hiện thời gian, địa điểm, hoạt động dạy và học của từng lớp thuộc các khoá học, hình thức và chương trình đào tạo. Thời khóa biểu của các lớp học phần bình thường được bố trí đều trong các tuần của học kỳ. Trong trường hợp cần thiết phải xếp lịch học tập trung thời gian, số giờ giảng đối với một học phần bất kỳ không vượt quá 15 giờ/tuần và 4 giờ/ngày.
- Các đơn vị quản lý đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng, bố trí tiến độ và sắp xếp thời khóa biểu cho các lớp học phần.
- Viện/Khoa/Bộ môn có trách nhiệm phân công giảng viên giảng dạy cho các lớp học phần, giảng viên hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập, khóa luận và thực hiện các hoạt động học tập hoặc ngoại khóa khác, báo cáo cho các đơn vị quản lý đào tạo trước khi bắt đầu lớp học; mời, sắp xếp giảng viên, chuyên gia mời giảng tham gia vào quá trình giảng dạy và hướng dẫn sinh viên nếu cần thiết và phải được sự đồng ý của Ban giám hiệu thông qua Phòng/Ban Tổ chức nhân sự và các đơn vị quản lý đào tạo.
Điều 17. Dạy và học trực tuyến, đào tạo kết hợp (blended learning)
- Các học phần có thể tổ chức lớp học theo phương thức trực tuyến hoặc phương thức đào tạo kết hợp, được quy định tại đề cương chi tiết học phần khi đáp ứng các quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; đảm bảo chất lượng tổ chức lớp học theo phương thức trực tuyến không thấp hơn chất lượng lớp học theo phương thức trực tiếp;
- Đối với đào tạo theo hình thức chính quy và vừa làm vừa học, tối đa 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo và tối đa 30% khối lượng giảng dạy của mỗi học phần được thực hiện bằng giảng dạy trực tuyến (giảng dạy online) và phương thức dạy – học trực tuyến (e-Learning).
- Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các trường hợp đặc biệt khác, việc thực hiện đào tạo trực tuyến do Phòng Quản lý đào tạo đề xuất và được Hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 18. Tổ chức lớp học
1. Lớp hành chính
a) Lớp hành chính là lớp được tổ chức từ đầu khóa học bao gồm những sinh viên cùng khóa học, cùng ngành hoặc chuyên ngành đào tạo. Mỗi lớp hành chính được bố trí một (01) giáo viên chủ nhiệm phụ trách.
b) Giáo viên chủ nhiệm lớp đồng thời đảm nhiệm vai trò cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp. Hiệu trưởng quy định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm tại quy định riêng về công tác sinh viên tại Trường Đại học Ngoại thương.
2. Lớp học phần
a) Lớp học phần là lớp được tổ chức cho những sinh viên cùng học một học phần theo cùng thời khóa biểu, cùng giảng đường và được tổ chức dựa trên kết quả đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng do Trường quy định.
b) Số sinh viên tối thiểu, tối đa của mỗi lớp học phần do Hiệu trưởng/Giám đốc các cơ sở quy định theo từng học kỳ, tùy theo điều kiện cụ thể của Trường, trên cơ sở đề nghị của đơn vị quản lý đào tạo. Trong trường hợp đặc biệt, việc mở các lớp với số lượng thấp hơn mức tối thiểu sẽ do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của đơn vị quản lý đào tạo.
c) Giảng viên giảng dạy các lớp học phần chỉ định cán sự lớp học phần gồm 01 lớp trưởng và 01 lớp phó ngay trong tuần đầu giảng dạy và thông báo trước lớp học phần; đồng thời gửi danh sách cán sự lớp học phần về Viện/Khoa/Bộ môn chuyên môn và các đơn vị quản lý đào tạo.
Cán sự lớp học phần là đại diện cho quyền lợi và trách nhiệm học tập của tập thể lớp học phần. Cán sự lớp học phần có nhiệm vụ làm đầu mối liên hệ giữa giảng viên và sinh viên của lớp học phần, thông báo tới lớp những vấn đề do giảng viên yêu cầu, phản ánh tình hình học tập của sinh viên cho giảng viên.
d) Khi lớp học phần đã chính thức bước vào học, việc thay đổi phòng học, lịch học và giảng viên chỉ được thực hiện khi Ban Giám hiệu/Ban giám đốc các cơ sở cho phép thông qua các đơn vị quản lý đào tạo.
Điều 19. Tổ chức đăng ký học tập
1. Hai (02) tháng trước mỗi học kỳ, đơn vị quản lý đào tạo thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình đào tạo trong từng học kỳ, dự kiến quy mô và số lớp học phần sẽ mở, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ giảng dạy, và điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần dự kiến, dự kiến lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Đối với sinh viên năm thứ nhất, căn cứ trên tình hình thực tiễn, Trường bố trí thời khóa biểu theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa.
3. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, căn cứ danh sách học phần được mở, điều kiện đăng ký của mỗi học phần, thời khóa biểu chung của Trường, tiến trình học của chương trình đang theo học và tùy theo khả năng, điều kiện học tập của mình, sinh viên đăng ký các học phần dự định học trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có)
4. Trong mỗi học kỳ, Trường tổ chức 3 đợt đăng ký:
a) Đợt 1: trước thời điểm bắt đầu học kỳ khoảng 2 tháng.
b) Đợt 2: khoảng 2 tuần lễ trước thời điểm bắt đầu học kỳ.
c) Đợt 3: trong 1 tuần lễ đầu của mỗi học kỳ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.
5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải đảm bảo điều kiện tiên quyết của học phần, đáp ứng các điều kiện đầu vào khác của học phần được quy định tại đề cương chi tiết học phần.
6. Các đơn vị quản lý đào tạo chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có sự chấp thuận của cố vấn học tập/giáo viên chủ nhiệm và chịu trách nhiệm lưu giữ thông tin này.
7. Phương thức đăng ký: đăng ký trên hệ thống tín chỉ của Trường. Trường hợp đặc biệt, sinh viên thực hiện theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đào tạo. Sinh viên phải thực hiện đúng lịch đăng ký học tập các học phần theo quy định của Trường đối với từng đối tượng cụ thể. Nếu đăng ký trên máy tính nối mạng, mỗi sinh viên có một tài khoản để thực hiện việc đăng ký học. Sinh viên phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản của mình.
8. Trong trường hợp số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng sinh viên tối thiểu quy định cho 1 lớp học phần (Hiệu trưởng quyết định số lượng tối thiểu theo từng nhóm học phần, trong từng giai đoạn cụ thể), lớp học phần sẽ không được tổ chức. Căn cứ trên tình hình đăng ký tín chỉ và điều kiện tổ chức đào tạo, các đơn vị quản lý đào tạo thực hiện việc điều chuyển, hủy lớp, mở bổ sung các lớp học phần. Trong trường hợp lớp học phần bị hủy, sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác cho đủ khối lượng kiến thức (số tín chỉ) tối thiểu trong học kỳ. Trong trường hợp sinh viên không thể thực hiện theo điều chỉnh của đơn vị quản lý đào tạo, sinh viên phải nộp đơn để điều chỉnh đăng ký.
9. Đối với học phần tự chọn, nếu sinh viên tích lũy số tín chỉ nhiều hơn yêu cầu của từng khối kiến thức trong chương trình đào tạo, khi xét tốt nghiệp, đơn vị quản lý đào tạo sẽ lựa chọn học phần có điểm cao hơn để tính vào điểm trung bình tích lũy. Trường hợp sinh viên muốn điều chỉnh, phải làm đơn gửi đơn vị quản lý đào tạo chậm nhất 1 tuần kể từ ngày thông báo về việc xét tốt nghiệp.
10. Sinh viên không đăng ký học tập trong học kỳ chính mà không được sự cho phép của Trường xem như tự ý bỏ học và bị xử lý theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường.
11. Sinh viên hình thức vừa làm vừa học được đăng ký và tham gia học tập, thi và kiểm tra các học phần cùng với hình thức đào tạo từ xa của Trường, nhưng không vượt quá 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.
Điều 20. Khối lượng học tập đăng ký trong mỗi học kỳ
1. Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ chính được quy định như sau:
a) Tối thiểu 15 tín chỉ
b) Tối đa 3/2 số tín chỉ trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn
2. Quy định về khối lượng đăng ký học từng học kỳ không áp dụng đối với sinh viên năm cuối khóa hoặc sinh viên đã quá thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa. Các trường hợp khác do Hiệu trưởng quy định. Việc đăng ký trong học kỳ phụ và những trường hợp đặc biệt sẽ được thông báo cụ thể bằng văn bản trước học kỳ.
3. Các đơn vị quản lý đào tạo, viện/khoa/bộ môn chuyên môn và trực tiếp là giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn sinh viên nghiên cứu kỹ các quy định và các yêu cầu đối với từng học phần trước khi đăng ký.
Điều 21. Hủy đăng ký và đăng ký bổ sung
- Sinh viên thực hiện việc hủy đăng ký học phần trong vòng 02 (hai) tuần lễ kể từ đầu học kỳ chính, trong vòng 1 tuần lễ kể từ đầu của học kỳ phụ. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ trong phiếu/thông tin đăng ký học và nếu sinh viên không đăng ký hủy và không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F. Trong các trường hợp đặc biệt, việc hủy không thể thực hiện trong thời gian trên một cách phù hợp, sinh viên phải có đơn, được giáo viên chủ nhiệm xác nhận, gửi đơn vị quản lý đào tạo xem xét giải quyết.
- Đơn vị quản lý đào tạo phải phản hồi về việc hủy đăng ký của sinh viên trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của sinh viên.
- Trường thông báo kế hoạch và tổ chức 2 đợt hủy đăng ký và đăng ký bổ sung của mỗi học kỳ chính. Đợt 1 hoàn thành trước khi bắt đầu học kỳ chính ít nhất 2 tuần. Đợt 2 hoàn thành không muộn hơn 2 tuần kể từ khi bắt đầu học kỳ chính. Sinh viên không được phép đăng ký rút bớt hoặc đăng ký bổ sung học phần trong học kỳ phụ.
- Thủ tục để sinh viên hủy các học phần đã đăng ký:
– Sinh viên phải tự viết đơn hoặc điền đơn trên hệ thống theo mẫu thống nhất gửi đơn vị quản lý đào tạo;
– Có thông báo chấp thuận của đơn vị quản lý đào tạo gửi giảng viên phụ trách học phần và sinh viên.
Khi chưa hoàn thiện các thủ tục trên mà sinh viên tự ý bỏ học thì phải nhận điểm F.
Điều 22. Đăng ký học lại, cải thiện điểm
- Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F, X phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D theo quy định tại điều 28 của Quy chế này. Số lần học lại không hạn chế. Nếu môn học tương ứng không còn mở lớp (do chương trình đào tạo thay đổi), sinh viên phải đăng ký học lại và tích lũy các môn học thay thế theo danh mục đã được Trường công bố chính thức.
- Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F, X phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
- Sinh viên được phép đăng ký học cải thiện đối với các học phần có điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy cho mình. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính vào điểm trung bình chung tích lũy. Điểm của tất cả các lần học được lưu đầy đủ trong kết quả học tập của sinh viên. Không giải quyết cho sinh viên có điểm học phần đã đạt loại A, B, C học cải thiện.
- Sinh viên không được phép học cải thiện đối với học phần tốt nghiệp đạt điểm D.
Điều 23. Đi thực tập tự do, thực tế
- Các Cơ sở/Viện/Khoa đề xuất kế hoạch thực tập, thực tế hàng năm cho sinh viên thông qua đơn vị quản lý đào tạo, được Hiệu trưởng phê duyệt.
- Trong suốt khóa học, sinh viên được phép đăng ký với Cơ sở/Viện/Khoa về việc thực tập tại một hoặc một số đơn vị, doanh nghiệp. Đây là hoạt động cá nhân, được Trường khuyến khích nhằm tăng cường khả năng cọ sát, trải nghiệm thực tế bằng cách áp dụng những kiến thức của chuyên ngành đã được học.
- Cơ sở/Viện/Khoa/Bộ môn phối hợp với các đơn vị quản lý đào tạo cấp giấy giới thiệu thực tập cho sinh viên đến thực tập tại đơn vị.
- Các Cơ sở/Viện/Khoa khi tổ chức cho sinh viên đi thực tế tại các tổ chức/doanh nghiệp bố trí giảng viên có kinh nghiệm chuyên môn hướng dẫn sinh viên. Kết thúc đợt thực tế, sinh viên phải làm một báo cáo chuyên đề về lĩnh vực mình đã được tham gia. Giảng viên hoặc nhóm giảng viên hướng dẫn báo cáo chuyên đề của sinh viên, tổng hợp số liệu, báo cáo cụ thể với Cơ sở/Viện/Khoa về tình hình của chuyến thực tế và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao năng lực của sinh viên.
Điều 24. Thực tập giữa khóa
- Thực tập giữa khóa là học phần của chương trình đào tạo được thực hiện theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa nhằm mục tiêu kết nối giữa chương trình đào tạo và thực tế.
Trong trường hợp sinh viên tham gia các chương trình thực tập của Trường, việc công nhận tương đương với thực tập giữa khóa được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở đề xuất của Viện/Khoa chuyên môn, các đơn vị quản lý đào tạo và do Hiệu trưởng phê duyệt.
- Học phần thực tập giữa khóa có khối lượng tối thiểu 03 (ba) tín chỉ, được thực hiện theo đề cương chi tiết học phần và tiến độ học tập của chương trình đào tạo. Thời gian thực tập giữa khóa tại tổ chức/doanh nghiệp tối thiểu là 05 (năm) tuần.
- Lĩnh vực mà sinh viên tham gia thực tập giữa khóa phải gắn liền với một phần hoặc toàn bộ nội dung đã được học của chương trình đào tạo.
- Trong quá trình thực tập giữa khóa, sinh viên được Cơ sở/Viện/Khoa phân công tối thiểu 01 (một) giảng viên hướng dẫn chuyên môn, phụ trách hướng dẫn sinh viên đồng thời là đầu mối liên hệ giữa Trường và tổ chức/doanh nghiệp trong quá trình thực tập. Trung tâm hỗ trợ sinh viên phối hợp với Phòng Truyền thông và Quan hệ đối ngoại, các Cơ sở/Viện/Khoa chuyên môn hỗ trợ kết nối với các tổ chức/doanh nghiệp để giới thiệu cho sinh viên đến thực tập.
Điều 25. Quản lý sinh viên trong quá trình thực tập giữa khóa
- Sinh viên từ năm thứ 2 trở lên theo quy định về xếp năm đào tạo tại Điều 34 của quy định này được phép đăng ký với đơn vị quản lý đào tạo, Cơ sở/Viện/Khoa để đi thực tập giữa khóa tại tổ chức/doanh nghiệp theo yêu cầu của chương trình đào tạo hoặc theo nhu cầu cá nhân.
- Trường khuyến khích sinh viên chủ động tìm kiếm tổ chức/doanh nghiệp và phải báo cáo cụ thể về thông tin của đơn vị thực tập giữa khóa, người phụ trách và giao việc tại doanh nghiệp đến thực tập với Trường thông qua giảng viên hướng dẫn chuyên môn.
- Các Cơ sở/Viện/Khoa chuyên môn chịu trách nhiệm phân công giảng viên hướng dẫn thực tập giữa khóa cho sinh viên. Giảng viên hướng dẫn và Giáo viên chủ nhiệm/Cố vấn học tập chịu trách nhiệm quản lý sinh viên trong quá trình thực tập giữa khóa. Ngoài việc quản lý và hướng dẫn chuyên môn, giảng viên hướng dẫn quản lý về thời gian sinh viên thực hiện thực tập giữa khóa để đánh giá điểm thực tập giữa khóa theo quy định trong đề cương chi tiết học phần.
- Thời lượng tối thiểu mà sinh viên phải đi thực tập tại các tổ chức/doanh nghiệp là 75 giờ làm việc (tương đương với tối thiểu 3 giờ/ngày và 5 ngày/tuần). Kết thúc quá trình thực tập giữa khóa, sinh viên phải làm Báo cáo thực tập giữa khóa, kèm theo bản nhận xét quá trình thực tập giữa khóa do người có thẩm quyền của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu, văn bản minh chứng về việc phân công nhiệm vụ tại doanh nghiệp (nếu có).
- Trong thời gian thực tập giữa khóa, sinh viên phải đảm bảo số giờ làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 điều này và có thể đăng ký học thêm một số học phần tại Trường.
Điều 26. Học phí
- Học phí của từng chương trình đào tạo được thông báo công khai tại đề án tuyển sinh và thông báo trên các kênh thông tin của Trường.
- Sinh viên không nộp học phí đúng thời hạn sẽ không được đăng ký học tập cho học kỳ/giai đoạn tiếp theo và bị xử lý theo quy định hiện hành của Trường.